Bồ công anh là cây gì?

Cây bồ công anh còn được gọi là diếp hoang, rau bồ cóc, mũi mác hay rau lưỡi cày, có tên khoa học là Lactuca indica – thuộc họ cúc Asteraceae. Loại cây này có những đặc điểm như sau:

Thân cây nhỏ, cao khoảng 1 – 3m mọc thẳng, nhẵn và không có cành hoặc rất ít cành;

Lá cây có nhiều hình dạng khác nhau, thân và lá cây chứa nhựa màu trắng như sữa, vị đắng;

Hoa cây có màu vàng hoặc màu tím, trong đó hoa tím được gọi là tử hoa địa đinh còn hoa vàng được gọi là hoàng hoa địa đinh, cả hai loại hoa đều được sử dụng làm thuốc trong y học cổ truyền;

Ngoài mọc hoang khắp nơi, loại cây này có thể trồng bằng hạt, thời điểm thích hợp để trồng là vào tháng 3 – 4 hoặc tháng 9 – 10, cây trồng sau 4 tháng là có thể thu hoạch. Thông thường lá cây sau khi thu hái có thể dùng tươi hoặc phơi, sấy khô và cất dùng dần mà không cần qua chế biến đặc biệt nào.

Cây phổ biến và thường xuất hiện ở các quốc gia của châu Á như Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ… Vì là loại cây ưa ẩm và ưa sáng nên có thể dễ dàng tìm thấy ở các nơi có đất ẩm, ven đường đi…

Loại cỏ dại mọc hoang khắp nơi ít người biết là thuốc phòng chống ung thư, hạ đường huyết, tốt cho gan - Ảnh 2.

Bồ công anh là dược liệu có nhiều công dụng đối với sức khỏe con người.

Bồ công anh có mấy loại?

Cây bồ công anh được chia làm ba loại chính:

Bồ công anh chỉ thiên: Thường mọc hoang và phổ biến ở miền Nam nước ta.

Bồ công anh cao: Có thân như cây bắp, cao trung bình từ 100 – 150 cm, lá gần giống rau cải nhưng không có răng cưa. Cây thường mọc ở vùng đồng bằng và trung du miền núi phía Bắc của nước ta.

Bồ công anh lùn: Hay còn gọi là bồ công anh Trung Quốc, chỉ cao tầm 10 – 20cm, lá mọc trực tiếp từ rễ và nằm sát dưới mặt đất, thường được sử dụng trong các bài thuốc y học cổ truyền.

Các thành phần có trong cây bồ công anh

Thành phần dinh dưỡng của bồ công anh bao gồm:

Các vitamin: E, A, C, K, B9, B1, B2, B6,…

Khoáng chất: Sắt, canxi, magie, kali, lưu huỳnh, silic và photpho…

Các hợp chất hữu cơ: carbohydrate inulin, acid lacturic, lactucopicrin và lactucin…

Cây bồ công anh có tác dụng gì?

Theo bác sĩ Y học cổ truyền – Phục hồi chức năng Nguyễn Văn Điện, người ta thường dùng cả cây trừ rễ của bồ công anh để làm thuốc trong y học cổ truyền. Trong dân gian, người ta dùng dược liệu này để tiêu độc, thanh nhiệt, điều trị mụn nhọt, mẩn ngứa, lở loét, chữa bệnh dạ dày, chữa viêm tuyến vú, viêm đường tiết niệu…

Ngoài ra, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy bồ công anh có tiềm năng trong việc điều trị tiểu đường, bảo vệ gan, giãn mạch, chữa lành vết thương, giảm nguy cơ về các bệnh tim mạch…

Dưới đây là các tác dụng của cây bồ công anh:

Tốt cho người bệnh tiểu đường

Bồ công anh có công dụng kích thích tuyến tụy sản xuất insulin, giúp loại bỏ lượng đường dư thừa ra khỏi cơ thể, loại bỏ đường bị tích tụ trong thận mà hầu hết các người bệnh đái tháo đường đều mắc.

Điều trị các bệnh về da

Các bệnh lý ngoài da do nhiễm nấm, nhiễm khuẩn có thể được điều trị bằng dược liệu bồ công anh. Thân và lá bồ công anh chứa nhựa màu trắng như sữa và có vị đắng, có tính kiềm cao và công dụng sát khuẩn, diệt côn trùng, nấm… nên rất hữu hiệu trong điều trị các bệnh ngoài da như ghẻ, eczema, ngứa do nấm…

Phòng chống ung thư

Theo Y học cổ truyền, một trong những tác dụng quan trọng của bồ công anh đối với sức khỏe là phòng chống nguy cơ hình thành và phát triển các tế bào ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú… Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng gốc và rễ bồ công anh có tác dụng kháng hóa trị liệu để không làm tổn hại đến các tế bào khỏe mạnh.

Tốt cho xương

Bồ công anh chứa hàm lượng lớn canxi nên rất cần cho sự tăng trưởng, phát triển và vững chắc của xương. Dược liệu này cũng chứa nhiều các chất chống oxy hóa như luteolin, vitamin C có công dụng bảo vệ xương khỏi các gốc tự do gây hại đối với xương (làm giảm mật độ xương, đẩy nhanh quá trình lão hóa xương).

Bài viết liên quan